Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị LNMTC bằng phẫu thuật nội soi.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang gồm 150 bệnh nhân LNMTC được phẫu thuật nội soi tại Khoa Phụ sản BV Đà Nẵng.
Kết quả: Có sự cải thiện rõ rệt về cường độ đau của các triệu chứng thống kinh (53 so với 33, p<0,001), đau vùng chậu không theo kỳ kinh (52 so với 26, p<0,001), giao hợp đau (78 so với 25, p<0,001), đại tiện đau (53 so với 18, p<0,001), điểm chất lượng cuộc sống (59,5 so với 80, p<0,001), và chỉ số hài lòng tình dục (3,0 so với 6,0, p<0,001) trước và sau điều trị. Tỉ lệ có thai tích lũy sau 12 tháng là 35,0% và đa số là bệnh nhân có thai trong khoảng thời gian 5 tháng đầu sau mổ. Tỉ lệ tái phát u LNMTC ở BT trên siêu âm là 5,3%.
Kết luận: Có sự cải thiện rõ rệt về triệu chứng đau vùng chậu, chất lượng cuộc sống, và chỉ số hài lòng tình dục tổng thể sau điều trị với thời gian theo dõi 12 tháng. Tỉ lệ có thai tích luỹ sau 12 tháng ở các bệnh nhân hiếm muộn là 35,0% và đa số là bệnh nhân có thai trong khoảng thời gian 5 tháng đầu sau mổ. Tỉ lệ tái phát u LNMTC ở BT trên siêu âm là 5,3%.
Tạp chí sẽ lưu giữ bản quyền phân phối, giao dịch đối với tất cả các bản thảo, bản toàn văn của bài báo đăng trên hệ thống. Mọi hình thức chia sẽ, trao đổi, giao dịch các sản phẩm thuộc hệ thống xuất bản vjog.vn mà không được sự đồng ý của chúng tôi sẽ là vi phạm bản quyền
Download
Cùng tác giả
- Lê Thị Mộng Tuyền, Trần Đình Vinh, Cao Ngọc Thành, Khảo sát giá trị chỉ số ối và monitoring sản khoa trong xử trí thai quá ngày sinh tại Bệnh viện Phụ Sản - Nhi Đà Nẵng , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 3 (2015)
- Phạm Chí Kông, Nguyễn Thị Phương Lê, Nguyễn Văn Hiền, Trần Đình Vinh, Bất thường di truyền ở bệnh nhân vô tinh đến khám tại Bệnh viện Phụ sản - Nhi Đà Nẵng , Tạp chí Phụ sản: Tập 21 Số 4-5 (2023): Số đặc biệt chào mừng Hội nghị Sản Phụ Khoa Miền Trung - Tây Nguyên mở rộng lần X, năm 2023