Tỷ lệ các loại nhau tiền đạo và một số yếu tố nguy cơ tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ năm 2019 - 2021
PDF

Ngôn ngữ sử dụng

Cách trích dẫn

Lâm, Đức T., Lý, T. M. T., & Phạm, Đắc L. (2023). Tỷ lệ các loại nhau tiền đạo và một số yếu tố nguy cơ tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ năm 2019 - 2021. Tạp Chí Phụ sản, 21(3), 15-21. https://doi.org/10.46755/vjog.2023.3.1617

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Nhau tiền đạo là một cấp cứu sản khoa, có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho mẹ và con. Một trường hợp thai phụ bị nhau tiền đạo chảy máu nhiều mà không cấp cứu kịp có thể gây tử vong mẹ. Nguyên nhân sinh ra nhau tiền đạo cho đến nay vẫn chưa được biết đến đầy đủ. Tuy nhiên, tần suất nhau tiền đạo đang tăng lên ở thai phụ có tiền sử đẻ nhiều lần, mổ lấy thai, bóc nhân xơ tử cung… Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát tình hình và một số yếu tố nguy cơ ở thai phụ bị nhau tiền đạo để có những khuyến nghị phục vụ công tác chẩn đoán, điều trị bệnh ở địa phương và khu vực lân cận.

Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả tỷ lệ nhau tiền đạo và một số yếu tố liên quan đến nhau tiền đạo tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ giai đoạn 2019 - 2021.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế cắt ngang mô tả có phân tích được thực hiện trên 103 trường hợp nhau tiền đạo trong 1400 thai phụ nhập viện sinh tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ giai đoạn 2019 - 2021.

Kết quả: Tỷ lệ nhau tiền đaọ chung là 7,36%; trong đó: có 60,2% thai phụ bị nhau tiền đạo trung tâm, nhau bám mép là 19,42%; nhau tiền đạo bán trung tâm chiếm 16,5% và nhau bám thấp 3,88%. Tỷ lệ nhau tiền đạo cài răng lược chiếm 20/103 (19,4%), trong đó, nhau cài răng lược loại Increta là 11,6%. Liên quan đến nhau tiền đạo: có tiền sử nạo phá thai và tiền sử viêm nhiễm tử cung chiếm 11,6% và 1,9% với OR = 4,3; 95%CI = 2,14 - 8,45 và OR = 25,7; 95%CI = 2,27 - 289,56. Số lần sinh con rạ chiếm 32,0% với OR = 3,9; 95%CI = 2,47 - 6,15; p < 0,05. Đa thai, tử cung dị dạng, tiền sử đẻ có kiểm soát tử cung, tiền sử nhau tiền đạo lần lượt là 3,9%; 1,9%; 1,0%; 1,9%. Tử cung có sẹo mổ cũ với 36,9% với OR = 1,9; 95%CI= 1,26 - 2,94. Đặt dụng cụ tử cung là 2,9% với OR = 7,7; 95%CI = 1,81 - 33,1. Viêm nhiễm tử cung, tiền sử đặt dụng cụ tử cung hoặc có tiền sử nạo buồng tử cung, nhau tiền đạo nhiều lần làm tăng nguy cơ bị nhau tiền đạo.

Kết luận: Tỷ lệ nhau tiền đạo chung tăng; tăng tỷ lệ các thể nhau tiền đạo-nhau cài răng lược và có thái độ tiếp cận đúng với các sản phụ có các yếu tố nguy cơ gây nhau tiền đạo.

Từ khóa

tỷ lệ nhau tiền đạo, yếu tố nguy cơ nhau tiền đạo
PDF

Tài liệu tham khảo

1. Bộ môn Phụ sản, Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh (2020), “Nhau tiền đạo”, Bài giảng Sản khoa, Nhà Xuất bản Y học, tr 438-445.
2. Bành Thanh Lan, Nguyễn Duy Tài (2003), “Mối liên hệ giữa nạo hút thai và nhau tiền đạo”, Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, 7(1), tr.13-17.
3. Đoàn Tôn Lĩnh (2017), “Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ và kết quả xử trí nhau tiền đạo”, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Dược Huế.
4. Lê Thanh Nhã (2009), “Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ và ảnh hưởng của rau tiền đạo đến sản phụ và thai nhi tại Bệnh viện Trung ương Huế”, Luận văn bác sĩ nội trú, Trường Đại học Y Dược Huế
5. Lâm Đức Tâm, (2018), “Nghiên cứu tỷ lệ và yếu tố liên quan đến nhau tiền đạo năm 2016”, Hội nghị sản phụ khoa Cần Thơ lần thứ III, trang 89-94.
6. A.O. Eniola, A.U. Bako (2002), “Risk factors for placenta praevia in southern Nigeria”, East Afr Med J, 79(10), pp.535-538.
7. E. Sheiner, I. Shoham-Vardi, M. Hallak (2001), “Placenta previa: obstetric risk factors and pregnancy outcome", The Journal of Maternal-Fetal Medicine, 10, pp.414-419.
8. J.M.G. Crane, M.C. van den Hof, L. Dodds (2000), “Maternal complications with placenta previa”, The American Journal of Peri- natology, 17, pp.101-105.
9. King Lj, Dhanya Mackeen A, Nordberg C, Paglia MJ (2020), “Maternal risk factors associated with persistent placenta previa.”, Placenta; 99:189.
10. Long SY, Yang Q, Chi R, et al (2021), “Maternal and Neonatal Outcomes Resulting from Antepartum Hemorrhage in Women with Placenta Previa and Its Associated Risk Factors: A Single-Center Retrospective Study”, Ther Clin Risk Manag; 17:31.
11. L. Tuzovic, J. Djelmis, M. Ilijic (2003), “Obstetric risk factors associated with placenta previa development: Case - control study”, Croat. Med. J., 44, pp.728-733.
12. Nahid A. Salim, Ismail Satti (2021), “Risk factors of placenta previa with maternal and neonatal outcome at Dongola/ Sudan”, J family Med Prim Care. 10(3): 1215-1217.
13. T. Rosenberg, G. Pariente, R. Sergienko (2011), “Critical analysis of risk factors and outcome of placenta previa”, Archives of Gy- necology and Obstetrics, 284(1), pp.47-51.
14. T.H. Hung, C.C. Hsie, J.J. Hsu (2007), “Risk factors for placenta praevia in Asian population”, Int J Gynecol Obstet, 91(1), pp.26-30.
15. Y. Matsuda, K. Hayashi, A. Shiozaki (2011), “Comparison of risk factors for placental abruption and placenta previa: case-co- hort study”, Journal of Obstetrics and Gynaecology Research, 37(6), pp.538-546.
Creative Commons License

Công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-NonCommercial-NoDerivatives 4.0 International License. .

Download

Dữ liệu downlad không hiện hữu.