Ứng dụng kỹ thuật siêu âm kiểm soát định kỳ cho thai phụ để phát hiện sớm các dị tật thai nhi tại Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa
PDF

Ngôn ngữ sử dụng

Cách trích dẫn

Hoàng, V. V., & Mai, Q. T. (2012). Ứng dụng kỹ thuật siêu âm kiểm soát định kỳ cho thai phụ để phát hiện sớm các dị tật thai nhi tại Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa. Tạp Chí Phụ sản, 10(3), 136-141. https://doi.org/10.46755/vjog.2012.3.157

Tóm tắt

Chẩn đoán trước sinh là phương pháp sàng lọc những bất thường bẩm sinh về hình thái hay dị dạng nhiễm sắc thể của thai nhi trước khi được sinh ra. Trong khi các phương pháp thăm dò chuyên sâu chưa được áp dụng và triển khai rộng rãi như chọc hút nước ối, lấy máu tĩnh mạch rốn, sinh thiết gai rau thì siêu âm thực sự rất hữu ích, đơn giản và cần thiết được áp dụng tại hầu hết các cơ sở khám chữa bệnh trong lĩnh vực sản khoa, cho phép chẩn đoán được những bất thường về mặt hình thái của thai nhi.

Mục tiêu của nghiên cứu: Ứng dụng siêu âm 4D xác định tỷ lệ dị tật thai nhi và đối chiếu với lâm sàng để từ đó đề ra những giải pháp nhằm tư vấn và xử trí tốt nhất trong những trường hợp thai dị tật được phát hiện trên sản phụ đến khám và điều trị tại Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 1.500 thai phụ tuổi thai từ 12 đến 32 tuần đến khám và siêu âm tại Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa trong thời gian từ 11/2009 đến 10/2010.

Kết quả nghiên cứu: Trong thời gian từ tháng 11/2009 đến tháng 10/2010 chúng tôi đã khám sàng lọc cho 1.500 thai phụ và phát hiện được 70 thai phụ có thai nhi bị dị tật bẩm sinh (DTBS) chiếm tỉ lệ 4,67%. Mô hình dị tật thai nhi xếp theo hệ cơ quan như sau: hệ thần kinh 23,68%; hệ mặt - cổ 19,3%; hệ xương - cơ 13,16%; hệ hô hấp 11,4%; hệ tiêu hóa 11,4%; hệ tuần hoàn 7,81%; hệ tiết niệu 1,75%; khe hở môi – vòm miệng 3,51%; dị tật khác 7,89%. Đối chiếu với lâm sàng cho thấy kỹ thuật siêu âm phát hiện thai dị tật có độ nhạy 98%, độ đặc hiệu 100%, tỷ lệ dương tính giả 0%, tỷ lệ âm tính giả 2%, giá trị chẩn đoán dương tính 100%, giá trị chẩn đoán âm tính 99,7%.

Kết luận: Tỷ lệ thai phụ có thai nhi bị DTBS được chẩn đoán trên siêu âm là 4,67% trong tổng số thai phụ khám sàng lọc. Siêu âm 4D rất có giá trị trong việc phát hiện các dị tật bẩm sinh về mặt hình thái của thai nhi, đặc biệt với tuổi thai từ 12 đến 32 tuần với độ nhạy (98%) và độ đặc hiệu (100%) khá cao.

PDF

Tạp chí sẽ lưu giữ bản quyền phân phối, giao dịch đối với tất cả các bản thảo, bản toàn văn của bài báo đăng trên hệ thống. Mọi hình thức chia sẽ, trao đổi, giao dịch các sản phẩm thuộc hệ thống xuất bản vjog.vn mà không được sự đồng ý của chúng tôi sẽ là vi phạm bản quyền

Download

Dữ liệu downlad không hiện hữu.