Nghiên cứu các bất thường của thai thụ tinh trong ống nghiệm tại Trung tâm Chẩn đoán trước sinh, Bệnh viện Phụ sản Trung ương
PDF

Ngôn ngữ sử dụng

Cách trích dẫn

Nguyễn, T. T. D., Trần, D. C., & Trần, T. T. A. (2022). Nghiên cứu các bất thường của thai thụ tinh trong ống nghiệm tại Trung tâm Chẩn đoán trước sinh, Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Tạp Chí Phụ sản, 19(4), 52-57. https://doi.org/10.46755/vjog.2021.4.1291

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả các bất thường của thai thụ tinh trong ống nghiệm tại Trung tâm Chẩn đoán trước sinh, Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 6/2020 đến tháng 6/2021.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu trên 170 thai phụ đến khám tại Trung tâm Chẩn đoán trước sinh, Bệnh viện Phụ sản Trung ương được chẩn đoán có bất thường thai.

Kết quả: Bất thường hệ tim mạch 18,8%, hệ thần kinh trung ương 14,1%; hệ cơ xương 10%; tăng khoảng sáng sau gáy 9,4%; cơ quan tiết niệu 6,5%; ống tiêu hóa 6,5%; khe hở môi, vòm hàm 6,5%; hệ hô hấp 5,9%; bất thường nhiễm sắc thể 4,1%; bất thường cơ quan sinh dục 1,2%; bất thường mắt – tai – mặt – cổ 2,4%; đa dị tật 5,9%; các bất thường khác 8,8%.

Kết luận: Các bất thường thường gặp nhất của các thai sau thụ tinh ống nghiệm tại Trung tâm Chẩn đoán trước sinh, Bệnh viện Phụ sản Trung ương là bất thường hệ tim mạch, bất thường hệ thần kinh trung ương.

Từ khóa

Thụ tinh ống nghiệm – In Vitro Fertilization (TTTON), nhiễm sắc thể (NST), tiêm tinh trùng vào bào tương trứng (ICSI), khoảng sáng sau gáy (KSSG)
PDF

Tài liệu tham khảo

1. Wright VC CJ, Jeng G, Macaluso M. Centre for Disease Control and Prevention (CDC). Assisted Reproductive technology surveillance - United States, 2005. MMWR Surveill Summ. 2008;57:1-23.
2. Hồ Mạnh Tường, Vương Thị Ngọc Lan, Đặng Quang Vinh. Thụ tinh trong ống nghiệm. 2020:23-9.
3. Ashrafi M. GR, Hosseini R., Arabipoor A., Ahmadi J., Chehrazi M. Risk of gestational diabetes mellitus in patients undergoing assisted reproductive techniques. Eur J Obstet Gynecol Reprod Biol. 2014;176:149-52.
4. Michael J. Davies MPH, Ph.D., Vivienne M. Moore, M.P.H., Ph.D., Kristyn J. Willson, B.Sc., Phillipa Van Essen, M.P.H., Kevin Priest, B.Sc., Heather Scott, B.Mgmt., Eric A. Haan, M.B., B.S., and Annabelle Chan, M.B., B.S, D.P.H. Reproductive Technologies and the Risk of Birth Defects. N Engl J Med. 2012;366:1803-13.
5. Rebecca F. Liberman KDG, Dominique Heinke, Barbara Luke, Judy E. Stern, Eugene R. Declercq, Xiaoli Chen, Angela E. Lin, and Marlene Anderka. Assisted Reproductive Technology and Birth Defects: Effects of Subfertility and Multiple Births. Birth Defects Res. 2017 August 15;109(14)doi:10.1002/bdr2.1055: 1144–53.
6. S. Pelkonen A-LH, A. Ritvanen, R. Koivunen, H. Martikainen, M. Gissler, and A. Tiitinen. Major congenital anomalies in children born after frozen embryo transfer: a cohort study 1995 –2006. Human Reproduction. 2014, May 7;29:1552 - 7.
7. Levi Setti PE MM, Smeraldi A, et al. Obstetric outcome and incidence of congenital anomalies in 2351 IVF/ICSI babies. . J Assist Reprod Genet 2016;33(6):711 - 7.
8. Zhu J ZQ, Wang Y, Wang B, Lyu Q, Kuang Y. Comparative study on risk for birth defects among infants after in vitro fertilization and intracytoplasmic sperm injection. Syst Biol Reprod Med. 2019 Feb;65(1):54-60.
9. Christina Unger Lithner MK, Sverker EkFirst. Pregnancy outcome for fetuses with increased nuchal translucency but normal karyotype J Med Screen. 2016;23(1):1-6.
10. Nguyễn Hải Long. Đánh giá giá trị của độ dầy da gáy để chẩn đoán thai bất thường có nhiễm sắc thể bình thường. Luận văn Thạc sỹ Y học Trường Đai học Y Hà Nội. 2013.
11. Ooki S. Multiple Congenital Anomalies after Assisted Reproductive Technology in Japan (between 2004 and 2009). Hindawi Publishing Corporation ISRN Epidemiology. 2013;2013.
12. Nguyễn Hải Nam. Tìm hiểu mối liên quan giữa bất thường nhiễm sắc thể với tăng khoảng sáng sau gáy ở tuổi thai từ 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày. Luận văn Thạc sỹ Y học Trường Đai học Y Hà Nội. 2011.
13. Dương Văn Chương. Nghiên cứu kết quả thai nghén của những trường hợp có tăng khoảng sáng sau gáy. Luận văn Thạc sỹ Y học Trường Đai học Y Hà Nội. 2018.
Creative Commons License

Công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-NonCommercial-NoDerivatives 4.0 International License. .

Download

Dữ liệu downlad không hiện hữu.