Tình hình nhiễm Chlamydia trachomatis ở bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Phụ sản - Nhi Đà Nẵng năm 2018 - 2019
PDF

Ngôn ngữ sử dụng

Cách trích dẫn

Trần, Đình V., Phạm, C. K., Huỳnh, M. N., & Lê, H. Y. C. (2020). Tình hình nhiễm Chlamydia trachomatis ở bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Phụ sản - Nhi Đà Nẵng năm 2018 - 2019. Tạp Chí Phụ sản, 18(2), 57-62. https://doi.org/10.46755/vjog.2020.2.1115

Tóm tắt

Mở đầu: Các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục, trong đó có nhiễm Chlamydia trachomatis với tỷ lệ mắc tăng dần, đang trở thành một gánh nặng bệnh tật và tử vong quan trọng, ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống cũng như sức khỏe tình dục, sức khỏe sinh sản của phụ nữ và sức khỏe trẻ sơ sinh.

Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan với tỷ lệ nhiễm Chlamydia trachomatis ở bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Phụ sản – Nhi Đà Nẵng.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang các phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Phụ sản – Nhi Đà Nẵng (tháng 10/2018 đến tháng 6/2019) đồng ý tham gia nghiên cứu. Tất cả bệnh nhân được phỏng vấn theo bảng câu hỏi xác định các đặc điểm kinh tế - xã hội và các đặc điểm lâm sàng. Tiến hành thăm khám lâm sàng và chẩn đoán nhiễm C.trachomatis bằng kỹ thuật ELISA tìm kháng thể IgM và IgG trong mẫu huyết thanh. Phép kiểm chi-bình phương và phân tích hồi quy đa biến được sử dụng để tìm các yếu tố liên quan đến nhiễm C.trachomatis.

Kết quả: Có 600 phụ nữ tham gia nghiên cứu. Tỷ lệ nhiễm C.trachomatis là 15,6%, trong đó kháng thể IgG dương tính là 70,5%, kháng thể IgM dương tính là 41,6%, 12,1% dương tính với cả hai kháng thể IgM và IgG. Có 49,3% số bệnh nhân có từ ba triệu chứng cơ năng. Các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng thường gặp nhất là dịch tiết âm đạo bất thường (88,5%) (50,7% dịch tiết lượng vừa, 34,8% dịch trắng kem, 25,4% dịch tiết có mùi hôi), viêm âm đạo (75,0%), viêm cổ tử cung (65,4%), đồng nhiễm Candida (14,7%).

Nguy cơ nhiễm C.trachomatis liên quan đến các yếu tố lao động tay chân (OR = 2,1, 95%CI 1,4 – 3,2, p = 0,0004), quan hệ tình dục đầu tiên < 18 tuổi (OR = 1,9, 95%CI 1,2 – 2,7, p = 0,0023), đau bụng dưới đau vùng chậu (OR = 2,1, 95%CI 1,4 – 3,4, p = 0,0007), viêm âm đạo (OR = 2,0, 95%CI 1,2 – 3,2, p = 0,0076), viêm cổ tử cung (OR = 2,2, 95%CI 1,5 – 3,3, p = 0,0001).

Kết luận: Nhiễm Chlamydia trachomatis chiếm tỷ lệ cao ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản đến khám tại Bệnh viện Phụ sản – Nhi Đà Nẵng. Qua các yếu tố liên quan đã được khảo sát, các nhà lâm sàng cần lưu ý những bệnh nhân nguy cơ cao để tăng độ nhạy trong tư vấn sàng lọc bệnh, tăng khả năng phát hiện và chẩn đoán kịp thời trước khi có các biến chứng sinh sản do Chlamydia trachomatis.

Từ khóa

Chlamydia trachomatis, ELISA, nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục, tuổi quan hệ tình dục đầu tiên, dịch tiết âm đạo bất thường, viêm âm đạo, viêm cổ tử cung
PDF
Creative Commons License

Công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-NonCommercial-NoDerivatives 4.0 International License. .

Download

Dữ liệu downlad không hiện hữu.

Cùng tác giả