Tóm tắt
Đặt vấn đề: Sàng lọc - chẩn đoán trước sinh các bất thường số lượng nhiễm sắc thể 21, 18, 13 của thai nhi là một vấn đề cấp thiết được Việt Nam cũng như nhiều quốc gia trên thế giới chú trọng và nghiên cứu. Mục tiêu: Đánh giá kết quả sàng lọc - chẩn đoán trước sinh của thai nhi, đồng thời để xác lập các công thức hiệu chỉnh bội số trung vị của PAPP-A và β-hCG tự do theo tuổi thai và cân nặng của thai phụ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Sàng lọc trước sinh cho các thai phụ mang thai 11- 14+1 tuần thông qua việc tính nguy cơ kết hợp giữa tuổi mẹ, độ dày khoảng mờ da gáy và chỉ số sinh hóa β-hCG tự do, PAPP-A bằng phần mềm FMF. Xét nghiệm chẩn đoán đối với các thai phụ có kết quả sàng lọc nguy cơ cao bằng kỹ thuật QF-PCR. Khảo sát sự tương quan của MoM PAPP-A và β-hCG tự do với tuổi thai và cân nặng thai phụ để xác lập các công thức hiệu chỉnh MoM của các chất sinh hóa này theo tuổi thai và cân nặng thai phụ. Kết quả: Sàng lọc cho 1516 thai phụ thì có 145 thai phụ có nguy cơ cao đối với một trong các hội chứng T21, T18, T13. Trong đó, chỉ có 78 người đồng ý tham gia chọc ối chẩn đoán. Phát hiện 7 trường hợp bất thường số lượng NST. Công thức hiệu chỉnh trung vị PAPP-A theo tuổi thai: y1 = 0,0055t2 – 0,7392t + 26,066 với y1 là trung vị PAPP-A (mIU/ml) và t là tuổi thai (ngày). Công thức hiệu chỉnh MoM PAPP-A theo cân nặng là: z1 = 3,8991e-0,026c với z1 là MoM PAPP-A và c là cân nặng (kg). Công thức hiệu chỉnh trung vị của β-hCG tự do theo tuổi thai: y2 = 0,0318t2 – 7,254t + 453,1 với y2 là trung vị β-hCG tự do (mIU/ml) và t là tuổi thai (ngày). Công thức hiệu chỉnh MoM β-hCG tự do theo cân nặng: z2 = 0,0004c2 – 0,0574c + 2,8857 với z2 là MoM β-hCG tự do và c là cân nặng thai phụ (kg). Kết luận: Tỷ lệ thai phụ có nguy cơ cao mắc ít nhất 1 trong 3 hội chứng là 9,6%. Tỷ lệ thai phụ có nguy cơ cao đồng ý chẩn đoán là 53,8%. Tỷ lệ thai nhi chẩn đoán bất thường số lượng NST là 9,0%, trong đó 85,7% mắc T21, 14,3% mắc T18, không có trường hợp nào mắc T13. Nghiên cứu của chúng tôi đã bước đầu xác lập được các công thức hiệu chỉnh MoM PAPP-A và β-hCG tự do theo tuổi thai và cân nặng các thai phụ.Tạp chí sẽ lưu giữ bản quyền phân phối, giao dịch đối với tất cả các bản thảo, bản toàn văn của bài báo đăng trên hệ thống. Mọi hình thức chia sẽ, trao đổi, giao dịch các sản phẩm thuộc hệ thống xuất bản vjog.vn mà không được sự đồng ý của chúng tôi sẽ là vi phạm bản quyền
Download
Dữ liệu downlad không hiện hữu.
Cùng tác giả
- Võ Văn Đức, Mai Công Minh, Nguyễn Trần Thảo Nguyên Trương Quang Vinh, Lê Lam Hương, Nguyễn Thị Kim Anh, Trương Thị Linh Giang, Nguyễn Thị Diễm Thư, Nguyễn Viết Nhân, Hà Thị Minh Thi, Trần Tuấn Linh, Đoàn Hữu Nhật Bình, Đặng Thị Loan, Đặng Thị Phương, Đánh giá kết quả chọc hút ối làm QF-PCR ở các thai phụ có nguy cơ cao bất thường nhiễm sắc thể tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế , Tạp chí Phụ sản: Tập 16 Số 2 (2018)
- Cao Ngọc Thành, Hà Thị Minh Thi, Nguyễn Viết Nhân, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Lê Phan Tưởng Quỳnh, Đoàn Hữu Nhật Bình, Trần Thị Hạ Thi, Lê Tuấn Linh, Đoàn Thị Duyên Anh, Võ Văn Đức, Nguyễn Trần Thảo Nguyên, Trần Mạnh Linh, Ứng dụng kỹ thuật realtime RT – PCR để định lượng FLT-1 mRNA nguồn gốc nhau thai trong huyết tương của thai phụ và khảo sát mối liên quan với tiền sản giật – sản giật , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 4 (2016)
- Nguyễn Viết Nhân, Cao Ngọc Thành, Hà Thị Minh Thi, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Võ Văn Đức, Trương Quang Vinh, Trần Mạnh Linh, Vai trò của tỷ số sFLT-1/ PLGF trong dự báo và chẩn đoán tiền sản giật , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 4 (2016)
- Trương Quang Vinh, Cao Ngọc Thành, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Võ Văn Đức, Nguyễn Viết Nhân, Trần Mạnh Linh, Huyết áp động mạch tại thời điểm 11 – 13 tuần 6 ngày ở các thai phụ phát triển tiền sản giật và giá trị dự báo , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 2 (2016)
- Trần Thị Hoàn, Nguyễn Viết Nhân, Bạch Cẩm An, Hoàng Bảo Nhân, Hoàng Thị Liên Châu, Hoàng Thị Bích Ngọc, Hoàng Thị Kim Vân, Nguyễn Thị Hậu, Phương pháp đo độ bão hòa oxy qua da trong sàng lọc bệnh tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh , Tạp chí Phụ sản: Tập 14 Số 3 (2016)
- Cao Ngọc Thành, Võ Văn Đức, Nguyễn Vu Quốc Huy, Trương Quang Vinh, Nguyễn Viết Nhân, Hà Thị Minh Thi, Nguyễn Trần Thảo Nguyên, Trần Mạnh Linh, Mô hình sàng lọc bệnh lý tiền sản giật tại thời điểm 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày thai kỳ dựa vào các yếu tố nguy cơ mẹ, huyết áp động mạch trung bình, PAPP-A và siêu âm Doppler động mạch tử cung , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 3 (2015)
- Cao Ngọc Thành, Nguyễn Viết Nhân, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Hà Thị Minh Thi, Lê Phan Tưởng Quỳnh, Đoàn Hữu Nhật Bình, Trần Thị Hạ Thi, Lê Tuấn Linh, Trần Mạnh Linh, Ứng dụng kỹ thuật realtime RT - PCR để định lượng Serpine1 - MRNA nguồn gốc nhau thai trong huyết tương của thai phụ và khảo sát mối liên quan với tiền sản giật - sản giật , Tạp chí Phụ sản: Tập 13 Số 3 (2015)