Tạp chí Phụ sản

Tạp chí Phụ Sản (ISSN 1859–3844, DOI: 10.46755/vjog)  sẽ công bố các công trình nghiên cứu khoa học, bài viết tổng quan cũng như các báo cáo trường hợp lâm sàng đặc biệt, liên quan đến các lĩnh vực sản phụ khoa, sơ sinh và nội tiết sinh sản, vô sinh được xuất bản định kỳ mỗi quý (4 số mỗi năm) và một số số đặc biệt.  Bài viết gởi về tòa soạn cần tuân thủ quy định về hình thức của tạp chí và theo quy trình tại đây.

Mỗi bài viết sẽ được nhận xét bởi 2 phản biện độc lập do Ban biên tập giới thiệu, là những chuyên gia về các lĩnh vực liên quan, để nhận xét tính mới, ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của mỗi bài viết và chấp nhận đăng. Tác giả bài viết sẽ chịu trách nhiệm về nội dung bài của mình và có trách nhiệm phản hồi với mọi ý kiến của độc giả sau khi công bố.

Mỗi bài báo khoa học được chấp nhận đăng trên tạp chí phụ sản được Hội đồng Chức danh giáo sư nhà nước đánh giá 0,5 điểm/công trình về mặt đóng góp khoa học. 

Số mới ra
Tập 20 Số 3 (2022)

Nghiên cứu

Thực trạng tử vong mẹ và các yếu tố liên quan tại 31 tỉnh phía Bắc giai đoạn 2019 - 2021
Trần Danh Cường, Phạm Duy Duẩn, Nguyễn Thị Huyền Linh, Phạm Văn Chung, Trịnh Thị Thúy Hằng, Hoàng Thị Nguyên, Vũ Thị Thanh Thủy, Trần Thị Hiền
16-20
https://doi.org/10.46755/vjog.2022.3.1418
PDF
Nghiên cứu thực trạng tử vong mẹ và một số yếu tố liên quan đến tử vong mẹ tại tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020
Trần Võ Huỳnh Nghĩa Nhân, Dương Anh Linh, Nguyễn Thị Minh Triết, Từ Lan Vy
21-25
https://doi.org/10.46755/vjog.2022.3.1483
PDF
Chẩn đoán trước sinh các bất thường nhiễm sắc thể bằng kỹ thuật CNV-seq tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An
Nguyễn Thị Hảo, Tăng Xuân Hải, Nguyễn Xuân Chung, Đinh Thị Quỳnh, Ngô Văn Cảnh, Hoàng Minh Trường, Nguyễn Thị Quỳnh Thơ, Hoàng Thị Ngọc Lan, Đào Thị Trang
26-31
https://doi.org/10.46755/vjog.2022.3.1432
PDF
Ứng dụng kỹ thuật array CGH trong chẩn đoán trước sinh một số bất thường nhiễm sắc thể tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
Đinh Thúy Linh, Hoàng Hải Yến, Phạm Thế Vương, Trần Thị Minh Thu, Nguyễn Đức Nghĩa, Nguyễn Tài Đức, Nguyễn Duy Ánh
32-35
https://doi.org/10.46755/vjog.2022.3.1429
PDF
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng thai phụ nhiễm SARS-CoV-2 tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương và Bệnh viện Nhiệt đới Trung ương
Trần Danh Cường, Đặng Công Việt, Lê Chí Quang, Đặng Quang Hùng, Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Quốc Khánh
36-40
https://doi.org/10.46755/vjog.2022.3.1437
PDF
Thái độ xử trí thai phụ nhiễm SARS-CoV-2 tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương và Bệnh viện Nhiệt đới Trung ương năm 2021 - 2022
Trần Danh Cường, Đặng Công Việt, Nguyễn Thị Huyền Anh, Nguyễn Thị Bích Vân, Phạm Ngọc Thạch, Nguyễn Thành Lê
41-45
https://doi.org/10.46755/vjog.2022.3.1438
PDF
Phân tích các yếu tố liên quan đến chỉ định phẫu thuật lấy thai tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2021
Mai Trọng Dũng, Nguyễn Đức Thắng, Phạm Hoài Sơn, Nguyễn Thị Hồng Phượng, Lê Linh Huyền
46-49
https://doi.org/10.46755/vjog.2022.3.1506
PDF
Tình hình kết quả sinh non tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2020
Nguyễn Thị Hồng, Lục Thị Xuân, Nguyễn Thị Giang, Bế Thị Hoa, Cao Thị Quỳnh Anh, Hoàng Quốc Huy
50-54
https://doi.org/10.46755/vjog.2022.3.1428
PDF
Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ tuổi sinh đẻ tại vùng trung du và miền núi phía bắc năm 2019
Nguyễn Thị Thu Liễu, Trịnh Bảo Ngọc
55-59
https://doi.org/10.46755/vjog.2022.3.1451
PDF
Mô tả tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần của người bệnh mắc đái tháo đường thai kỳ đến khám tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2022
Nguyễn Thị Thu Liễu, Trương Thị Ngân, Nguyễn Thị Vân Anh, Trần Danh Cường, Đào Thị Hoa
60-64
https://doi.org/10.46755/vjog.2022.3.1487
PDF
Khảo sát tình trạng sức khỏe mẹ và con ở hai nhóm sinh ngã âm đạo và mổ lấy thai tại tỉnh Cà Mau năm 2021
Nguyễn Thể Tần, Huỳnh Ngọc Linh
65-69
https://doi.org/10.46755/vjog.2022.3.1471
PDF
Tình hình phẫu thuật cắt tử cung cấp cứu sau sinh đường âm đạo tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong 5 năm (2017 - 2021)
Đoàn Thị Phương Lam, Ngô Minh Thắng, Nguyễn Mạnh Thắng
70-73
https://doi.org/10.46755/vjog.2022.3.1460
PDF
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến hoạt độ enzyme Glucose-6phosphat Dehydrogenase trong sàng lọc sơ sinh bệnh thiếu hụt enzyme G6PD
Tạ Thị Lan Anh, Lê Minh Trác, Hoàng Thị Ngọc Lan, Đào Thị Thu Hiền, Lê Phạm Sỹ Cường, Nguyễn Thị Ngọc Ly, Trần Danh Cường, Đoàn Thị Kim Phượng
74-78
https://doi.org/10.46755/vjog.2022.3.1434
PDF
Đặc điểm và kết quả nuôi dưỡng trẻ non tháng ăn bằng ống thông dạ dày tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2020 - 2021
Đỗ Thị Phương Anh, Lê Minh Trác, Phạm Phương Lan, Dương Lan Dung
79-84
https://doi.org/10.46755/vjog.2022.3.1485
PDF
Một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc trẻ được điều trị surfactant tại Trung tâm Sơ sinh Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2020 - 2021
Ngô Hồng Vân, Lê Minh Trác, Dương Lan Dung
85-90
https://doi.org/10.46755/vjog.2022.3.1486
PDF
Chẩn đoán các tổn thương mô bệnh học trên bệnh phẩm sinh thiết buồng tử cung
Phạm Thị Đơn, Lê Quang Vinh, Phạm Thị Thanh Yên, Nguyễn Việt Thắng, Hoàng Thị Tuyết Hằng, Trần Tuấn Vũ, Vũ Thị Ngân
91-96
https://doi.org/10.46755/vjog.2022.3.1412
PDF
Các tổn thương nội biểu mô vảy cổ tử cung độ cao
Nguyễn Thị Vân Anh, Lê Quang Vinh, Đào Thị Thúy Hằng, Trần Thị Hải Yến, Đào Duy Quân, Nguyễn Thị Thu Hoài
97-100
https://doi.org/10.46755/vjog.2022.3.1413
PDF
Kết quả điều trị u xơ cơ tử cung bằng cắt tử cung nội soi và đường âm đạo tại Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa
Nguyễn Anh Tuấn
101-106
https://doi.org/10.46755/vjog.2022.3.1482
PDF
Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị chửa ngoài tử cung phối hợp chửa trong buồng tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Đặng Thị Hồng Thiện, Đoàn Thị Thu Trang, Nguyễn Thị Hồng Phượng, Chu Thị Ngọc, Phạm Chi Mai, Nguyễn Đức Hà
107-111
https://doi.org/10.46755/vjog.2022.3.1452
PDF
Vai trò phân biệt lành tính, ác tính của siêu âm theo phân loại Simple Rules của IOTA trong u biểu mô buồng trứng
Nguyễn Tuấn Minh, Đỗ Tuấn Đạt, Đặng Thị Minh Nguyệt
112-116
https://doi.org/10.46755/vjog.2022.3.1507
PDF
Kết quả chẩn đoán viêm âm đạo bằng máy GMD-S600
Phạm Huy Hiền Hào, Đào Thị Hoa, Nguyễn Vũ Thủy, Nguyễn Ngọc Phương, Lê Xuân Trọng, Nguyễn Thúy Diệu, Nguyễn Quang Minh
117-123
https://doi.org/10.46755/vjog.2022.3.1423
PDF
Nhận xét các trường hợp cắt tử cung hoàn toàn sau LEEP tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Phạm Huy Hiền Hào, Vũ Đình Tuấn, Nguyễn Quang Minh
124-129
https://doi.org/10.46755/vjog.2022.3.1417
PDF
Tần suất và phổ đột biến gen của Hội chứng ung thư vú và buồng trứng di truyền trên quần thể người Việt Nam
Nguyễn Lưu Hồng Đăng, Tăng Hùng Sang, Phan Ngọc Minh, Nguyễn Thị Thanh, Nguyễn Dư Quyền, Tiêu Bá Linh, Nguyễn Thị Huệ Hạnh, Nguyễn Yến Nhi, Trần Vũ Uyên, Lê Minh Phong, Nguyễn Duy Sinh, Phan Minh Duy, Từ Ngọc Ly Lan, Giang Hoa, Nguyễn Hoài Nghĩa, Trương Đình Kiệt, Đỗ Thị Thanh Thủy
130-135
https://doi.org/10.46755/vjog.2022.3.1433
PDF
Đánh giá kết quả điều trị chảy máu sau đẻ bằng phương pháp can thiệp nội mạch
Phan Hoàng Giang, Vũ Đức Thành, Trần Văn Giang, Trương Hồng Đức, Nguyễn Xuân Hiền, Vũ Đăng Lưu
136-140
https://doi.org/10.46755/vjog.2022.3.1474
PDF
Can thiệp nút động mạch tử cung có chọn lọc trong điều trị thông nối động tĩnh mạch trong cơ tử cung: báo cáo loạt ca
Đặng Anh Linh, Trần Thị Thu Hạnh, Nguyễn Thị Kim Cúc
141-145
https://doi.org/10.46755/vjog.2022.3.1492
PDF
Ứng dụng kỹ thuật giải trình tự thế hệ mới NGS trong chẩn đoán rối loạn NST trước chuyển phôi trong thụ tinh trong ống nghiệm
Nguyễn Thị Bích Vân, Nguyễn Duy Bắc, Lê Hoàng, Đặng Tiến Tường
146-149
https://doi.org/10.46755/vjog.2022.3.1436
PDF
Mối tương quan giữa phân mảnh DNA tinh trùng và các chỉ số tinh dịch đồ ở nam giới vô sinh
Lê Ngọc Tuệ Nhi, Trương Quốc Phong, Nguyễn Thị Tuyết Mai, Lê Quý Thưởng, Phạm Thái Hạ, Đoàn Xuân Kiên
150-155
https://doi.org/10.46755/vjog.2022.3.1472
PDF
Xem tất cả các số